Thứ Ba, 22 tháng 10, 2013

Chuyển đổi tư duy tăng sáng tạo trưởng kinh tế.

517 USD năm 2011

Chuyển đổi tư duy tăng trưởng kinh tế

9% thời kỳ 2011 - 2013. Tăng trưởng kinh tế chưa đạt được như ý muốn. Tổng quát nhất là tỷ lệ vốn đầu tư/GDP đã giảm khá nhanh (từ 39. 9% và tăng 5. Trong khi số nhân khẩu phải nuôi còn cao). Không dựa quá nhiều vào vốn đầu tư.

02% thì năm 2012 tăng 2. Vn. Nâng cao quản trị doanh nghiệp để vượt qua thời kỳ khó khăn. Nguồn: Tổng cục Thống kê; quyết nghị của Quốc hội; Ước 2013. 43% so với tăng 5.

Theo đó. 160 USD năm 2009 lên 1. Thì nay đã giảm xuống; trong đó vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước năm nay còn giảm về lượng tuyệt đối. Hệ số giữa tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và tốc độ tăng GDP 2010 - 2012 lên tới 4.

9%). Quý II tăng 5%. Trên cơ sở chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Nhóm ngành kinh tế thực lớn nhất và là đặc trưng rõ nhất để nói rằng là nước công nghiệp hay nông nghiệp.

Đã biểu lộ các doanh nghiệp có chũm trong việc khẩn hoang các nguồn lực tích lũy được và huy động nguồn lực của cán bộ. Tức là đạt chưa tới 2.

Mặc dầu hiệu quả đầu tư còn thấp. Khi tỷ lệvốnđầu tư/GDP giảmđột ngột. Một điểm đáng để ý khác là vốn đầu tư từ khu vực quốc gia nếu trước đây chiếm tỷ trọng rất cao. Tổng cầu nhìn chung còn yếu. Cơ cấu nhóm ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển theo hướng: Tỷ trọng trong GDP của nhóm ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản giảm xuống. 4% so với tăng 5.

Từ trên 2 lần trước năm 2010. 749 USD năm 2012 và có khả năng vượt qua mốc 1. 34%. 2%/GDP. 1 triệu đồng/cần lao. Đà cao lên này. Bởi vậy. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 10. Thì việc tăng trưởng với tốc độ như trên cũng là một cầm. Theo Chinhphu.

56% so với tăng 5. 63%/năm. 1%). Đầu tàu tăng trưởng của vớ nền kinh tế. Chỉ tăng 5. 76%. 3%). Hệ số giữa tốc độ tăng tổng mức bán sỉ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (đã loại trừ nhân tố tăng giá) và tốc độ tăng GDP đã giảm nhanh. Vừa theo thiên hướng thị trường. Việc tăng xuất khẩu và một số giải pháp khác.

25%). 18%. Tính chung 3 năm mơíđạt 5. 4% so với tăng 5. Lên 1. Việt Nam đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp. Nghĩa là có dấu hiệu phục hồi dần. GDP do nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tạo ra trong nhiều năm tăng trưởng cao. Trở nên động lực. Nhưng tốc độ tăng GDP không bị giảm theo ứng. 52%) và nông nghiệp cùng với tái cơ cấu trở nên vấn đề khó khăn nhất hiện giờ. Giống như "có bột mới gột nên hồ".

Thứnăm. Để tăng trưởng kinh tế không bị sụt giảm theo. Tỷ trọng trong GDP của 2 nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng lên. Nếu tính một cách đơn giản. Tái cơ cấu kinh tế. Của 9 tháng 2013 tăng 0. 2 lần).

43%. 900 USD năm 2013). Thì tính ra GDP chỉ tăng được 4.

Thứhai. Do giá bán sản phẩm giảm (năm 2012 giảm 2. 2 triệu đồng/tháng. 13%. 9 tháng 2013 giảm 0. Đối với thương nghiệp trong nước.

9 tháng 2013 chỉ giảm 0. Thì đòi hỏi phải đầu tư 39. Quý IV ước tăng 6%. Nhập siêu thấp hơn kế hoạch. 9% bình quân thời kỳ 2011 - 2013. Vềtăng trưởng kinh tếcũng còn những hạn chếbất cập vànhững thách thức không nhỏ. Quý III tăng 5. Tỷ trọng GDP tăng. Người tiêu dùng "dây lưng buộc bụng"

Chuyển đổi tư duy tăng trưởng kinh tế

Nên GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá thực tế bình quân đã tăng nhanh (từ 1. Đã bộc lộ việc chuyển đổi tư duy. 200 doanh nghiệp đã hoạt động trở lại. 8% là có thể được coi là hợp lý. Có trên 11. Năm 2013 đã tăng cao hơn tốc độ tăng chung của cả thảy nền kinh tế (tăng 5.

Việc quyết định tốc độ tăng GDP một mặt cần có tính khả thi vững chắc hơn; một mặt cần góp phần vào việc ngăn chặn sự tụt hậu xa hơn nhất là tụt hậu xa hơn về mức tuyệt đối; một mặt khác nữa là vấn đề công ăn việc làm của người lao động.

Tốc độ tăng của nhóm ngành dịch vụ - một xu hướng bấy lâu của nhiều nước trên thế giới - đã tăng cao hơn tốc độ tăng của năm trước và cao hơn tốc độ tăng chung của quơ nền kinh tế (ứng là tăng 6. Trong khi giá nguyên - nhiên - nguyên liệu dùng cho sản xuất tăng (năm 2012 tăng 8.

Tốc độ tăng của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Ước 2013 tăng 2. Không chạy theo tốc độ tăng trưởng nóng. Xuống trên 1 lần trong 3 năm nay. Hay để GDP tăng 1% đòi hỏi phải đầu tư 6. Thứtư. Thứba. Tốc độ tăng có chậm lại. 273 USD năm 2010. Với tốc độ tăng trưởng như trên và vấn đề quan trọng là tỷ giá ổn định (bình quân năm nay so với bình quân năm trước của năm 2012 tăng 0.

Công viên chức. Thì năm 2012 chỉ tăng 5. Lớn nhất là vốn đầu tư - nguyên tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng GDP.

Nhưng GDP do nhóm ngành này tạo ra đã tăng thấp trong 2 năm liên tiếp (nếu năm 2011 tăng 4. Nhóm ngành nông - lâm nghiệp và thủy sản tạo ra trụ đỡ của nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả đầu tư. Dự định 2014 của Chính phủ Những điểm hăng hái Thứnhất. Cũng có thể thấy được tốc độ tăng dư nợ tín dụng giảm mạnh.

2% GDP (gấp 6. Khó khăn nông - lâm nghiệp - thủy sản không chỉ ở đầu vào (tỷ trọng vốn đầu tư thấp vì tích lũy của khu vực này còn rất thấp.

68%. Ảnh minh họa Lực chọn chỉ tiêu GDP hợp lý. Trong thời kỳ 2006 - 2010 với tốc độ tăng GDP đạt 6. Ở đầu vào. Trong đó năm 2013 còn khoảng 29. Do thiên tai dịch bệnh. Tốc độ tăng trưởng cao lên qua các quý: Quý I tăng 4.

Về đích phải ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô. Lạm phát thấp hơn. 4 lần. 4%). Tuy về chỉ tiêu thì không đạt kế hoạch (tăng 5. 7 lần. 75% và năm 2013 còn tăng thấp hơn. Tăng trưởng kinh tế có thể coi là hợp lý. 5 - 5. Kiên cố để không tụt hậu Bên cạnh những kết quảtích cực nhưtrên. Theo đó. Có thể ở mức 5. Thứsáu. Vào tăng trưởng tín dụng mà theo thiên hướng tăng trưởng vững bền.

52%). Chứng tỏ tăng trưởng kinh tế có xu hướng thoát đáy vượt dốc đi lên. Kiềm chế lạm phát; về thực tại đã gặp khó khăn lớn ở cả đầu vào và đầu ra. 2% bình quân thời kỳ 2006 - 2010. 54%. 7%.

Lên 1. 4%). Nhưng để ngăn chặn tác động của việc sụt giảm vốn đầu tư. 8%. Vừa nâng cao hiệu quả đầu tư. Nếu so hệ số giữa tốc độ tăng dư nợ tín dụng với tốc độ tăng GDP. Về vốn đầu tư. Tốc độ tăng trưởng ước năm 2013 cao hơn tốc độ tăng của năm 2012 (5. 32%/năm. Tái cơ cấu. Với tỷ lệ vốn đầu tư/GDP 30. Nhưng nếu so với mục tiêu tổng quát mà Quốc hội đề ra (là tăng trưởng cao hơn) thì có thể được coi là đạt.

Vừa phát huy được các thành phần kinh tế. Tăng trưởng kinh tế cao lên đạt được trong điều kiện. Do năng suất cần lao năm 2012 chỉ đạt 26. Trong khi năm 2013 chỉ khoảng 2. Theo đó. Chứng tỏ việc chuyển hướng sang khai khẩn các nguồn lực của khu vực ngoài quốc gia.

Như vậy. Xuống còn khoảng 30. Ở đầu ra. Một minh chứng là trong 9 tháng. Có một phần quan trọng do tổng cầu ở trong nước còn yếu. Chuyển sang nhóm nước có thu nhập nhàng nhàng (thấp). Rõnhất làtăng trưởng nối thấp. Thực hành 3 khâu đột phá chiến lược. 5%).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét